11 Người thứ chín là Giê-sua. Người thứ mười là Sê-ca-nia.
12 Người thứ mười một là Ê-li-a-síp. Người thứ mười hai là Gia-kim.
13 Người thứ mười ba là Húp-ba. Người thứ mười bốn là Giê-sê-bê-áp.
14 Người thứ mười lăm là Binh-ga. Người thứ mười sáu là Im-mê.
15 Người thứ mười bảy là Hê-xia. Người thứ mười tám là Háp-bi-xê.
16 Người thứ mười chín là Bê-tha-nia. Người thứ hai mươi là Giê-hê-kên.
17 Người thứ hai mươi mốt là Gia-kin. Người thứ hai mươi hai là Ga-mun.