2 Bấy giờ, các nước sẽ thấy sự công chính của ngươi,Tất cả các vua sẽ thấy vinh quang ngươi;Người ta sẽ gọi ngươi bằng một tên mới,Là tên do chính miệng Đức Giê-hô-va đặt cho.
3 Ngươi sẽ là mão miện đẹp đẽ trong tay Đức Giê-hô-va,Sẽ là vương miện trong bàn tay Đức Chúa Trời ngươi.
4 Người ta sẽ không còn gọi ngươi là “kẻ bị ruồng bỏ,”Chẳng gọi đất ngươi là “đất hoang vu” nữa;Nhưng ngươi sẽ được gọi là “người mà Ta vui thích”,Và đất ngươi sẽ được gọi là “người có chồng”;Vì Đức Giê-hô-va vui thích ngươi,Và đất ngươi sẽ có chồng.
5 Như chàng trai sẽ cưới một trinh nữ,Thì con cái ngươi cũng sẽ nhận sản nghiệp ngươi;Như chú rể vui mừng vì cô dâu,Thì Đức Chúa Trời ngươi cũng vui mừng vì ngươi.
6 Hỡi Giê-ru-sa-lem, trên các tường thành ngươi,Ta đã đặt lính canh;Suốt cả ngày đêm,Họ sẽ không bao giờ nín lặng.Hỡi những kẻ nhắc nhở Đức Giê-hô-va,Đừng nghỉ ngơi chút nào.
7 Cũng đừng để Ngài nghỉ ngơiCho đến khi Ngài tái lập Giê-ru-sa-lemVà dùng nó làm sự ca ngợi trong khắp đất!
8 Đức Giê-hô-va đã đưa tay phảiVà cánh tay quyền năng của Ngài mà thề:“Ta sẽ không ban ngũ cốc của ngươiLàm lương thực cho kẻ thù ngươi nữa;Dân ngoại sẽ không được uống rượu nho mớiMà ngươi đã khó nhọc làm ra.